Đặc điểm Gà BE

Gà dòng thuần có màu lông màu trắng, chân cao, mào cờ (mào đơn), thân hình cân đối, lườn và đùi tương đối phát triển. Khối lượng gà trống nặng 4,5–5 kg, gà mái nặng 3,5–4 kg/con, khả năng cho thịt thấp hơn gà AA, gà ISA[1] Gà có năng suất cao, ưu thế rõ rệt khi được lai với các dòng gà mái khác. Gà đạt trọng lượng 2,1 kg sau 7 tuần nuôi. Gà BE88 có lông màu trắng, chân cao, mào cờ, thân hình cân đối, Sản lượng trứng 60 tuần tuổi 131quả. Chúng gồm 4 dòng thuần Bl, El, B4, E3.

Trong đó dòng Bl và El được dùng làm dòng trống có nguồn gốc từ giống Comish trắng. B4 và E3 là 2 dòng mái có nguồn gốc từ giống Plymouth trắng. Gà BE có ưu thế khi được lai với các dòng gà mái khác cho con lai thương phẩm hướng thịt. Nuôi 49 - 50 ngày, con mái có trọng lượng 2 - 2,2 kg, con trống đạt 2,1 - 2,3 kg. Gà mái mỗi năm cho 160 - 170 quả trứng. Công thức lai để tạo ra thương phẩm thịt BE 88 như sau: Gà bố mẹ dùng con trống BE 11 là con lai giữa hai dòng gà Cooc – nish, còn con mái BE43 là con lai giữa hai dòng gà Plymut.

Gà dòng mẹ BE 43 cho đặc điểm di truyền liên kết giới tính, khi gà con mới nở, con trống mọc lông chậm, gà mái mọc lông nhanh. Do vậy, có thể phân biệt trống mái dễ dàng dựa trên tốc độ mọc lông. Toàn bộ gà mái được giữ lại làm giống, còn gà trống loại bỏ để nuôi gà thương phẩm. Gà broiler nuôi 8 tuần tuổi đạt 2,2 kg/con mái; 2,7 kg/con trống; tiêu tốn 2,16 kg thức ăn/kg tăng trọng. Tỷ lệ thân thịt 68,3%; tỷ lệ thịt ngực 14,3%; thịt đùi 23,9%.